Bùi Xuân Quỳnh
Đại hội XIII của Đảng với tư duy và tầm nhìn đã định hướng toàn diện và sâu sắc các nội dung phát triển đất nước thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Trên cơ sở thành tựu về lý luận và đặc biệt là cơ đồ, vị thế của đất nước, tiếp thu những giá trị tinh hoa của nhân loại đã đề ra chủ trương, đường lối và đặc biệt đã xác định các nhiệm vụ, giải pháp cụ thể, khoa học thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội ở nước ta đến năm 2025, 2030 và tầm nhìn đến năm 2045.
Thứ nhất, Nhận thức đầy đủ và
bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa, tính bền vững
trong các chính sách xã hội.
Tăng cường quản
lý phát triển xã hội, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, tính bền vững trong
các chính sách xã hội, nhất là phúc lợi xã hội, an ninh xã hội, an ninh con người.
Triển khai đồng bộ,
toàn diện các mục tiêu kinh tế, tiến bộ, công bằng xã hội và môi trường, trên
cơ sở đó, đổi mới phân bổ nguồn lực hợp lý để nâng cao hiệu quả phát triển xã hội. Xây dựng và thực hiện
đồng bộ thể chế, chính sách phát
triển xã hội, quản lý phát triển xã hội bền vững, hài hoà[1].
Thứ hai, Đổi mới cơ chế
huy động nguồn lực, gắn kết chặt chẽ với chính sách phát triển kinh tế trong
xây dựng chính sách xã hội bảo đảm quan hệ xã hội bình đẳng và hài hòa, đẩy
nhanh xây dựng xã hội số
Trên cơ sở dự báo
đúng xu hướng biến đổi cơ cấu
xã hội, phân tầng xã hội ở nước ta trong những
năm tới, xây dựng các chính sách xã hội và quản lý phát triển xã hội phù
hợp, giải quyết hài hoà các quan hệ xã hội, kiểm soát phân tầng xã hội và xử lý kịp thời, hiệu quả các rủi ro,
mâu thuẫn, xung đột xã hội, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, bảo vệ quyền và lợi
ích chính đáng, hợp pháp của nhân dân.
Gắn chính sách
phát triển kinh tế với chính sách xã hội, quan tâm lĩnh vực công tác xã
hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của
nhân dân. Đổi mới cơ chế, huy động phân bổ và đa dạng hoá các nguồn lực thực hiện chính sách xã hội phù hợp với
nhu cầu, lợi ích của các tầng lớp dân cư, nhóm xã hội, bảo đảm bình đẳng về cơ
hội phát triển, nhất là với lao động khu vực phi chính thức[2].
Tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, mở các khoá học đại trà trực
tuyến, đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển
đổi số. Chuẩn bị nguồn nhân lực cho chuyển đổi số để phát triển xã hội số.
Thứ ba, Triển khai đồng
bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bền vững
Triển khai đồng bộ các giải pháp giảm nghèo đa chiều, bền vững,
bao trùm, nhất là khu vực đồng bào dân tộc thiểu số. Tiếp tục thực hiện Chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững. Đổi mới thực chất
cách tiếp cận trong giảm nghèo bằng các chính sách hỗ trợ có điều kiện, giảm hỗ
trợ cho không, khơi dậy ý chí chủ động vươn lên tự thoát nghèo; hạn chế bất
bình đẳng xã hội.
Khuyến khích làm giàu theo pháp luật, phát triển mạnh tầng lớp
trung lưu gắn với nâng cao trách nhiệm xã hội.
Tập trung giải quyết cơ bản nhu cầu về nhà ở cho người dân,
bổ sung cơ chế, chính sách thúc đẩy phát triển mạnh mẽ nhà ở xã hội; bố trí hợp
lý khu dân cư và hỗ trợ phát triển nhà ở cho người dân tại các vùng thường
xuyên chịu tác động của thiên tai, biến đổi khí hậu.
Nâng cao chất lượng xây dựng nông thôn mới, triển khai có hiệu
quả chương trình phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và
miền núi giai đoạn 2020 - 2030, thu hẹp khoảng cách giàu - nghèo giữa các vùng, miền, dân
tộc[3].
Thứ tư, Xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách dân số
Nâng cao chất lượng
dân số cả về thể chất, tinh thần, tầm vóc, tuổi thọ cũng như chất lượng cuộc sống.
Chăm lo phát triển về chất lượng, quy mô, cơ cấu dân số; duy trì vững chắc mức
sinh thay thế, đưa tỷ số giới tính khi sinh về mức cân bằng tự nhiên. Chú trọng
chăm sóc sức khỏe bà mẹ; thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý, giảm nhanh tỷ lệ
trẻ em suy dinh dưỡng thể thấp còi, nhẹ cân. Chuyển trọng tâm chính sách dân số
từ kế hoạch hoá gia đình sang dân số và phát triển; tận dụng hiệu quả các cơ hội
từ cơ cấu dân số vàng, thích ứng với quá trình già hoá dân số, đẩy mạnh chăm
sóc sức khoẻ người cao tuổi.
Thực hiện tốt “Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc
người Việt Nam giai đoạn 2011-2030”. Đẩy mạnh phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao, tạo điều kiện về cơ sở vật
chất để nhiều người dân được tham gia các hoạt động rèn luyện sức khỏe, làm cơ
sở cho phát triển thể dục, thể
thao thành tích cao.
Bảo vệ và phát
triển dân số các dân tộc thiểu số có dưới 10 nghìn người, đặc biệt là những dân
tộc thiểu số có nguy cơ suy giảm giống nòi. Thúc đẩy phân bố dân số hợp lý và bảo
đảm quốc phòng, an ninh. Hoàn thành xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu quốc gia
về dân cư, bảo đảm 100% dân số được đăng ký và quản lý.
Thứ năm, Phát triển hệ
thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế, bảo đảm mọi người
dân được chăm sóc và bảo vệ sức khỏe.
Đổi mới cơ chế quản
lý, xây dựng hệ thống y tế công bằng, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế,
thực hiện bao phủ chăm sóc sức khoẻ toàn dân, tổ chức cung cấp dịch vụ y tế
công, bảo đảm các dịch vụ cơ bản, phấn đấu trên 95% dân số được quản lý, theo
dõi và chăm sóc, bảo vệ sức khoẻ. Chú trọng công tác dự phòng, sàng lọc và phát
hiện sớm, chữa trị kịp thời.
Tập trung phát
triển mạnh y tế cơ sở và y tế dự phòng. Tiếp tục sắp xếp các trung tâm, đơn vị
làm nhiệm vụ y tế dự phòng cấp tỉnh và Trung ương, hình thành hệ thống trung
tâm kiểm soát dịch bệnh đồng bộ ở tất cả các cấp và kết nối với mạng lưới kiểm
soát bệnh tật thế giới.
Tăng cường nghiên
cứu, ứng dụng khoa học y học, phát triển các ngành khoa học phục vụ bảo vệ,
chăm sóc sức khoẻ con người. Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật,
công nghệ thông tin, công nghệ số trong khám, chữa bệnh, liên thông công nhận kết
quả khám, xét nghiệm, triển khai hồ sơ sức khoẻ điện tử toàn dân; khắc phục
tình trạng quá tải bệnh viện. Phấn đấu đạt 32 giường bệnh và 11 bác sĩ trên 1 vạn
dân.
Tập trung phát
triển một số trung tâm y tế chuyên sâu, xây dựng một số cơ sở khám, chữa bệnh
có tầm cỡ khu vực và quốc tế. Nâng cao năng lực và tổ chức quản trị chuyên nghiệp
các cơ sở y tế; đào tạo, đào tạo lại, nâng cao trình độ chuyên môn của các nhân
viên y tế, nhất là bác sĩ, dược sĩ tại các tuyến cơ sở. Khuyến khích phương thức
đối tác công - tư, đầu tư tư nhân, cung cấp các dịch vụ khám, chữa bệnh theo
yêu cầu; phát triển mô hình bác sĩ gia đình. Thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân,
phấn đấu tỷ lệ tham gia bảo hiểm y tế trên 95% dân số, đa dạng mức đóng và mức
hưởng.
Phát triển y học
cổ truyền gắn với y học hiện đại. Phát triển dược liệu, công nghiệp dược và thiết
bị y tế; nâng cao năng lực nghiên cứu, chủ động sản xuất vắc-xin, thuốc sáng chế.
Nâng cao chất lượng
công tác dự báo, giám sát, phát hiện, khống chế, ngăn chặn hiệu quả, không để dịch
bệnh lớn xảy ra, ứng phó kịp thời các vấn đề khẩn cấp, sự cố môi trường, bảo đảm
an ninh y tế.
Đổi mới mạnh mẽ
cơ chế và phương thức hoạt động của y tế xã, phường, thị trấn bảo đảm thực hiện
đúng vai trò là tuyến đầu trong phòng bệnh, chăm sóc sức khoẻ của người dân
trên địa bàn. Phòng ngừa và kiểm soát lây nhiễm HIV, tiến tới chấm dứt bệnh dịch
AIDS trước năm 2030.
Thứ sáu, Cải cách tổng
thể, hệ thống, đồng bộ chính sách tiền lương, chính
sách lao động, việc làm giảm thiểu tỷ lệ thất nghiệp
Cải cách tổng thể,
hệ thống, đồng bộ chính sách tiền lương theo hướng tuân thủ nguyên tắc phân phối
theo lao động và quy luật khách quan của kinh tế thị trường, lấy tăng năng suất
lao động là cơ sở để tăng lương. Thực hiện trả lương cho cán bộ, công chức,
viên chức và lực lượng vũ trang theo vị trí việc làm, chức danh và chức vụ lãnh
đạo. Điều chỉnh quan hệ phân phối thu nhập; tiếp tục hoàn thiện chính sách tiền
lương, tiền công trong khu vực doanh nghiệp theo hướng Nhà nước quy định tiền
lương tối thiểu, đồng thời tăng cường cơ chế thương lượng, thoả thuận tiền
lương theo nguyên tắc thị trường. Xây dựng quan hệ lao động hài hoà, ổn định,
tiến bộ.
Đổi mới phương
pháp tiếp cận trong xây dựng và thực hiện pháp luật, chính sách lao động, việc
làm bám sát với thực tiễn phát triển kinh tế - xã hội của đất nước và xu hướng
của thời đại; gắn trực tiếp các mục tiêu, chỉ tiêu về lao động, việc làm với mục
tiêu phát triển kinh tế. Xác lập các nguyên tắc sử dụng và quản lý lao động phù
hợp với sự phát triển của thị trường, xây dựng mối quan hệ lao động hài hoà, ổn
định, tiến bộ.
Tạo môi trường và
điều kiện để phát triển thị trường lao động đồng bộ, hiện đại, linh hoạt, thống
nhất, có sự quản lý, điều tiết của Nhà nước. Tập trung xây dựng, hoàn thiện hệ
thống thông tin thị trường lao động và nâng cao chất lượng dự báo nhằm nâng cao
hiệu quả kết nối cung – cầu lao động và chất lượng dịch vụ việc làm; khuyến
khích xây dựng các mô hình liên kết, đào tạo và giới thiệu việc làm; có cơ chế,
chính sách định hướng dịch chuyển lao động thông thoáng, phân bố hợp lý lao động
theo vùng, phù hợp với cơ cấu
kinh tế, nâng cao tỷ trọng lao động trong
khu vực chính thức, tập trung giải quyết việc làm cho lao động khu vực phi chính thức, đặc biệt là
lao động nông nghiệp chuyển đổi ngành nghề[4].
Chú trọng bảo đảm an toàn, bảo vệ sức khỏe người lao động. Nâng cao chất lượng
của lao động đưa đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, ưu tiên đưa lao động kỹ
thuật có tay nghề đi làm việc ở những thị trường có thu nhập cao, an toàn và tiếp
tục phát huy nguồn lực này sau khi về nước trên cơ sở bảo đảm cơ cấu, chất lượng
nguồn nhân lực trong nước. Giữ tỷ lệ thất nghiệp ở mức độ hợp lý.
Thứ bảy, Tiếp tục
thực hiện tốt luật pháp, chính sách đối với người có công
Tiếp tục cải thiện đời sống vật chất, tinh thần cho người có
công; bảo đảm chế độ ưu đãi người và gia đình người có công phù hợp với xu hướng
tăng trưởng kinh tế, tiến bộ và công bằng xã hội. Trên cơ sở nguồn lực của Nhà nước và xã hội, bảo đảm
người có công và gia đình có mức sống từ trung bình khá trở lên trong địa bàn
cư trú. Cân đối ngân sách để tiếp tục thực hiện việc nâng mức trợ cấp xã hội,
trợ cấp ưu đãi người có công, giải quyết căn bản chính sách đối với người có
công; đẩy mạnh các hoạt động đền ơn đáp nghĩa. nâng cấp các công trình "đền ơn đáp
nghĩa".
Thứ tám, Hoàn thiện và
thực hiện tốt pháp luật, chính sách về bảo hiểm xã hội,
an sinh xã hội toàn diện, tiến tới bao phủ toàn dân với các chính sách phòng ngừa,
giảm thiểu và khắc phục rủi ro cho người dân, bảo đảm trợ giúp cho các nhóm đối
tượng yếu thế, đẩy mạnh phòng, chống tệ nạn xã hội
Hoàn thiện hệ thống
pháp luật về bảo hiểm xã hội, tiến tới thực hiện bảo hiểm xã hội toàn dân. Phát
triển hệ thống bảo hiểm xã hội linh hoạt, đa dạng, đa tầng hiện đại, hội nhập
quốc tế; kết hợp hài hoà nguyên tắc đóng góp và thụ hưởng; công bằng, bình đẳng,
chia sẻ và bền vững. Tiếp tục hiện đại hoá quản lý bảo hiểm xã hội theo hướng
tinh gọn, chuyên nghiệp, hiệu quả. Phấn đấu đến năm 2030 có 60% lực lượng lao động
tham gia bảo hiểm xã hội; khoảng 45% lực lượng lao động trong độ tuổi tham gia
bảo hiểm thất nghiệp.
Tiếp tục thực hiện
tốt chính sách an sinh xã hội, nhất là cho những người yếu thế, người nghèo. Đổi
mới cách tiếp cận, tăng cường phối hợp, lồng ghép, ưu tiên nguồn lực, đẩy mạnh
xã hội hóa trong lĩnh vực trợ giúp xã hội. Phát triển và đa dạng hoá các dịch vụ
trợ giúp xã hội chuyên nghiệp. Thực hiện đồng bộ và toàn diện các giải pháp
phát triển thanh niên, bình đẳng giới và vì sự tiến bộ của phụ nữ. Giảm dần khoảng
cách giới trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội và gia đình. Thực
hiện đầy đủ quyền trẻ em, tạo môi trường lành mạnh, thuận lợi để trẻ em được
phát triển toàn diện về thể chất, trí tuệ, tinh thần, đạo đức và mối quan hệ xã
hội. Tăng cường giáo dục kiến thức, kỹ năng bảo vệ trẻ em, kiểm soát tình hình
tai nạn, bạo lực, xâm hại trẻ em. Đến năm 2030, giảm tỷ suất tử vong trẻ em dưới
5 tuổi xuống còn 15‰, dưới 1 tuổi xuống còn 10‰. Bảo vệ, chăm sóc và phát huy
vai trò người cao tuổi; khuyến khích người cao tuổi tham gia các hoạt động kinh
tế, xã hội; tích cực, chủ động xây dựng môi trường thân thiện với người cao tuổi;
bảo đảm 100% người cao tuổi có thẻ bảo hiểm y tế, được quản lý sức khoẻ, khám,
chữa bệnh, chăm sóc tại gia đình, cộng đồng, cơ sở chăm sóc tập trung. Đến năm
2030, khoảng 60% số người sau độ tuổi nghỉ hưu được hưởng lương hưu, bảo hiểm
xã hội hằng tháng và trợ cấp hưu trí xã hội. Thực hiện đồng bộ các giải pháp
phòng, chống tệ nạn xã hội; kiểm soát ma tuý, mại dâm; hỗ trợ người sau cai
nghiện ma tuý, mại dâm và nạn nhân bị buôn bán người trở về hoà nhập cộng đồng.
Thứ chín, Thực hiện tốt
chính sách đại đoàn kết dân tộc, tôn giáo, bảo đảm an ninh, an toàn thông tin,
quyền và cơ hội được tiếp cận thông tin
Thực hiện tốt mục
tiêu đoàn kết tôn giáo, đại đoàn kết toàn dân tộc. Bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng,
tôn giáo của mọi người theo quy định của pháp luật. Phát huy giá trị văn hoá, đạo
đức tốt đẹp của tôn giáo vào giữ gìn và nâng cao đạo đức truyền thống xã hội,
xây dựng đời sống văn hoá ở các khu dân cư, góp phần ngăn chặn các tệ nạn xã hội.
Bảo đảm công
khai, minh bạch thông tin và bảo đảm quyền được thông tin và cơ hội tiếp cận
thông tin của nhân dân, đặc biệt ở các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số. Nâng cao chất lượng, bảo đảm an ninh, an toàn hệ thống thông tin, báo
chí, internet, xuất bản; tăng cường năng lực quản lý không gian mạng. Xây dựng
các cơ quan báo chí, tổ hợp truyền thông chủ lực đủ mạnh để thực hiện tốt chức
năng thông tin tuyên truyền thiết yếu, làm chủ mặt trận thông tin. Tăng cường
thông tin đối ngoại. Phấn đấu đến năm 2030, mạng di động 5G phủ sóng toàn quốc,
mọi người dân được truy cập Internet băng thông rộng cáp quang với chi phí thấp,
tỷ lệ dân số có tài khoản thanh toán điện tử trên 80%./.
Quán triệt đầy đủ, cụ thể và thực
hiện sáng tạo những nội dung trên là thiết thực đưa nghị quyết vào cuộc sống.
Xây dựng đất nước ngày càng tươi đẹp. Góp phần khẳng định tính đúng đắn của đường
lối đổi mới đất nước, và tính tất thắng của con đường đi lên chủ nghĩa xã hội
do Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã lựa chọn./.
[1] Đảng
Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, tr.147-148.
[2] Đảng
Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, tr.148.
[3] Đảng
Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, tr.150.
[4] Đảng
Cộng sản Việt Nam (2021), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XIII, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia sự thật, Hà Nội, tr.149-150.
Những giải pháp này rất hay, cần thực hiện nghiêm túc
Trả lờiXóa